A/an là những từ hết sức quen thuộc trong tiếng anh, chúng được gọi là mạo từ. Có 2 loại mạo từ: mạo từ không xác định và mạo từ xác định. Trong bài này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách dùng a an mạo từ trong câu nhé!
Cách dùng mạo từ không xác định “a” và “an”
Dùng “a” hoặc “an” trước một danh từ số ít có thể đếm được, chúng có nghĩa là một. Chúng được dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến một chủ thể mà chưa được đề cập từ trước.
Ví dụ:
+ A ball is round (nghĩa chung, khái quát và chỉ tất cả các quả bóng): Quả bóng hình tròn
+ He has seen a girl (chúng ta không biết cậu bé nào và chưa được đề cập trước đó): Anh ấy vừa mới gặp một cô gái.
1.1. Dùng “an” trước:
Quán từ “an ” thường được dùng trước các từ bắt đầu bằng nguyên âm và trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết.
Bao gồm những từ bắt đầu bằng các nguyên âm “a, e, i, o“. Ví dụ như: an apple (một quả táo), an orange (một quả cam).
Một số từ bắt đầu bằng “u”: Ví dụ như: an umbrella (một cái ô)
Một số từ bắt đầu bằng “h” câm: Ví dụ như: an hour (một tiếng)
Những từ này đều mở đầu bằng một chữ viết tắt: an S.O.S/ an M.P
1.2. Dùng “a” trước:
– Dùng “a“ trước những từ bắt đầu bằng một phụ âm. Chúng bao gồm những chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu bằng “u, y, h“.
Ví dụ: A house (một ngôi nhà), a uniform (một bộ đồng phục), a year (một năm),…
– Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” và ” eu” phải dùng từ “a”: Ví dụ: a university (trường đại học), a eulogy (lời ca ngợi), a union (tổ chức).
– Được dùng trong những thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/ a dozen/a great deal of/a couple.
Ví dụ: I want to buy a dozen eggs – Tôi muốn mua 1 tá trứng
–Được dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như : a/one thousand – a/one hundred
Ví dụ: My school has a thousand students – Trường của tôi có một nghìn học sinh
–Dùng trước “hafl” khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn như: a kilo hay a half hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần: a half – share, a half – holiday.
Ví dụ: My mother bought a half kilo of apples – Mẹ tôi mua nửa cân táo
–Dùng với những đơn vị phân số như : 1/3( a/one third), ¼ (a quarter), 1/5 (a /one fifth)
Ví dụ: I get up at a quarter past six – Tôi thức dậy lúc 6 giờ 15 phút)
–Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: a dollar, an hour, 4 times a day, a kilometer.
Ví dụ: John goes to work four times a week – John đi làm 4 lần 1 tuần
Trên đây là cách phân biệt âm a – an để tránh sự nhầm lẫn, Homie English hy vọng với những thông tin đã chia sẻ việc học từ của bạn sẽ cải thiện đáng kể trong thời gian sắp tới.
Để nhận ngay tư vấn các cách học tiếng Anh hiệu quả, hãy đăng ký nhận tư vấn phương pháp học tiếng Anh miễn phí nhé!